banner 728x90

Phong tục kết bạn “tồng” của người Tày

31/10/2024 Lượt xem: 2606

Phong tục kết bạn “tồng” của người Tày ở Cao Bằng là một phong tục có từ lâu đời, gắn kết những người có sự đồng điệu về tâm hồn, tính cách, muốn chia sẻ buồn vui với nhau trong cuộc sống.

Trong tiếng Tày “tồng” có nghĩa là “giống nhau”, “hợp nhau”. Khi hai người bạn muốn kết bạn “tồng” thường sẽ có nhiều sở thích chung, đồng điệu về nhiều mặt như: “Tồng” niên (cùng tuổi); “tồng” chí hướng (cùng chung chí hướng về học hành, thi cử, nghề nghiệp...); “tồng” sở trường (hát hay, nhảy đẹp, học giỏi...)... Họ chia sẻ với nhau về công việc và cuộc sống giống như anh em ruột thịt nên việc kết “tồng” là sợi dây gắn kết những người bạn trở thành thành viên trong gia đình.

Anh Đinh Hữu Thuật, xóm Khau Lùng, xã Đức Long (Thạch An, Cao Bằng) chia sẻ: Tôi và anh Đinh Văn Tính, xóm Nà Vài, xã Danh Sỹ (Thạch An) đã kết “tồng” gần 20 năm. Chúng tôi quen nhau từ khi còn nhỏ, có nhiều sở thích giống nhau, hợp nhau về tính cách và tâm hồn nên xin phép gia đình bố mẹ 2 bên chọn ngày kết làm bạn “tồng”. Sau khi kết “tồng”, chúng tôi càng thêm thân thiết hơn, các con của tôi và con anh Tính đều gọi hai chúng tôi là bố “tồng”. Mỗi khi gia đình tôi có việc, anh Tính luôn có mặt giúp tôi lo liệu chu toàn.

Người Tày chỉ kết một đến hai bạn “tồng” trong cuộc đời dù có nhiều bạn bè thân thiết. Kết “tồng” chỉ giữa nam với nam, nữ với nữ, không nhất thiết phải cùng dân tộc Tày, hay cùng họ. Để kết bạn “tồng” ngoài những điểm tương đồng cần phải thực hiện nghi lễ kết “tồng” chính thức ở mỗi gia đình. Hai bên gia đình chọn ngày lành tháng tốt, mỗi gia đình một ngày khác nhau để tổ chức lễ kết bạn “tồng” cho đôi bạn, các thủ tục của hai bên gia đình đều giống nhau. Lễ kết bạn “tồng” phải có sự chứng kiến của anh em, họ hàng thân thiết gia đình hai bên.

Kết bạn “tồng” là một phong tục mang giá trị nhân văn sâu sắc.

Trong ngày kết bạn “tồng”, người bạn đến gia đình đối phương nhận làm bạn tồng phải mang theo lễ vật là một con gà giò hoặc gà thiến, gà luộc, xôi, gạo tẻ, gạo nếp, bánh kẹo, hoa quả... Lễ mang theo phải đầy đủ với ý nghĩa sau này sẽ cùng ăn chung cơm, khó khăn, hoạn nạn có nhau và trở thành người một nhà. Sau khi thắp hương ra mắt tổ tiên, mọi người cùng ăn bữa cơm thân mật. Dưới sự chứng kiến, công nhận của ông bà, cha mẹ, người thân hai người chính thức như anh em ruột thịt trong nhà. Trước khi bạn “tồng” về, gia đình bên kia chuẩn bị sẵn lễ đáp lại gồm nửa con gà luộc, xôi, quần áo mới, bát, đũa, bánh kẹo... như một lời công nhận bạn “tồng” trở thành người thân trong nhà, những lễ vật đáp lại mang ý nghĩa sau này sẽ cùng trải qua hoạn nạn, khó khăn hay hạnh phúc, vui vẻ.

Sau khi kết “tồng”, họ coi nhau như anh em ruột thịt, thường xuyên qua lại cũng như tham gia tất cả mọi công việc cưới hỏi, ma chay của cả hai bên gia đình. Bạn “tồng” sẽ cùng nhau chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn, động viên nhau vươn lên trong cuộc sống. Nếu không may ông bà, cha mẹ mỗi bên qua đời, người bạn “tồng” cũng như một người con trong gia đình phải sắm lễ vật đến lễ tế và để tang. Đây là một phong tục rất độc đáo mà ít nơi có, mang giá trị nhân văn sâu sắc.

Ngày nay, nhiều phong tục, tập quán của người Tày ít nhiều bị mai một, tuy nhiên phong tục kết bạn “tồng” vẫn được lưu giữ vẹn nguyên, chứa đựng những giá trị nhân văn, cao đẹp về truyền thống đoàn kết tương thân, tương ái giữa con người với con người.

Theo baocaobang.vn

 

 

 

Tags:

Bài viết khác

Cần giữ gìn nét đẹp Lễ cúng sức khỏe của người Ê Đê

Đồng bào dân tộc Ê Đê ở tỉnh Đắk Lắk có nền văn hóa truyền thống đa dạng, phong phú với những lễ hội, phong tục, tập quán độc đáo. Trong đó, Lễ cúng sức khỏe là một nghi thức quan trọng, thể hiện sự tôn kính và hiếu thảo của con cháu đối với ông bà, cha mẹ. Lễ cúng sức khỏe không chỉ là dịp để người Ê Đê bày tỏ lòng thành kính với tổ tiên mà còn là cơ hội để các thành viên trong gia đình, cộng đồng tụ họp, thăm hỏi, chia sẻ niềm vui và cầu chúc cho nhau sức khỏe, hạnh phúc.

Lễ cúng bản của đồng bào Khơ Mú

Lễ cúng bản là một trong những nghi lễ truyền thống quan trọng của dân tộc Khơ Mú ở xã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Lễ cúng bản thường được tổ chức vào đầu năm hoặc sau mỗi mùa vụ để cầu mong bình an, mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu và bản làng yên ổn. Đây không chỉ là một nghi lễ tâm linh mà còn là dịp để cộng đồng gắn kết, thể hiện lòng biết ơn với thần linh và tổ tiên.

Một số nét văn hóa tiêu biểu của dân tộc Kinh

Dân tộc Kinh có những nét văn hòa đa dạng, phong phú, vô cùng đặc sắc và có nền ẩm thực độc đáo, chứa đựng mọi tinh hoa của dân tộc.

Rượu gạo – Nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam

Rượu gạo Việt Nam hay còn gọi là rượu trắng, là một nét đặc trưng của văn hóa và ẩm thực đất nước, được chưng cất từ nguồn gạo phong phú mà đất đai này ban tặng. Rượu thường được sản xuất tại các xưởng gia đình, rượu gạo không chỉ mang lại hương vị đặc trưng mà còn là biểu tượng của sự gắn kết và chia sẻ trong cộng đồng.

Nét độc đáo trong trang phục truyền thống của người Khmer

Việt Nam có 54 dân tộc cùng sinh sống và mỗi dẫn tộc đều có trang phục truyền thống riêng. Tuy nhiên trang phục dân tộc Khmer có lẽ được xem là nổi bật và cầu kỳ nhất, đặc biệt trang phục truyền thống của phụ nữ Khmer Nam bộ mang nét duyên, nét độc đáo không thể lẫn lộn với bất kỳ một trang phục nào khác.

Độc đáo tục rước dâu của người Dao Thanh Y ở Bình Liêu (Quảng Ninh)

Lễ cưới của người Dao Thanh Y ở Bình Liêu (Quảng Ninh) không chỉ là một nghi thức quan trọng trong đời sống hôn nhân, mà còn mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống với nhiều phong tục đặc sắc hiếm thấy ở các dân tộc khác. Trong đó, Lễ rước dâu là phần đặc biệt nhất, thể hiện sự giao thoa giữa tín ngưỡng, phong tục và tinh thần cộng đồng.

Tết Thanh minh của người Dao

Tết Thanh minh không chỉ là dịp để tưởng nhớ tổ tiên mà còn là một nét văn hóa đặc sắc của nhiều dân tộc thiểu số, trong đó có người Dao Quần Chẹt ở các tỉnh Tuyên Quang, Hòa Bình, Vĩnh Phúc. Đây là dịp để con cháu sum vầy, thể hiện lòng thành kính với bậc tiền nhân, đồng thời lưu giữ những phong tục truyền thống.

Nét văn hóa trong trang phục dân tộc H’mông

Nằm trong một quốc gia đa dân tộc, dân tộc H’mông được coi là một thành viên quan trọng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Cùng với tiếng nói, chữ viết, trang phục cũng là một trong những chi tiết quan trọng đầu tiên để nhận biết và phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Trang phục truyền thống không chỉ mang đậm bản sắc văn hóa, mà còn chứa đựng những giá trị nghệ thuật, giá trị lịch sử của từng tộc người.
Top