PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ DUY TIÊN
HƯỚNG DẪN CHẤM
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024 – 2025
Môn: Ngữ văn 9
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.
- Cần chủ động linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm và biểu điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. Những bài viết chưa thật đủ ý, toàn diện nhưng trình bày được một số nội dung sâu sắc có những kiến giải hợp lí cho những quan điểm riêng vẫn được đánh giá cao.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5 điểm; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,0 điểm).
B. Hướng dẫn cụ thể và biểu điểm
I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ: Song thất lục bát (0,5 điểm)
Câu 2. Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là: “Ta” - Tác giả (Tố Hữu) (0,5 điểm)
Câu 3. Em hiểu về nội dung hai câu thơ: (1, 0 điểm)
“Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng!”
- Cuộc kháng chiến chống Pháp trường kì của dân tộc “chín năm” trải qua biết bao khó khăn, gian khổ, hi sinh, mất mát đã dành được thắng lợi vẻ vang với chiến thắng “Điện Biên” lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu. Thắng lợi ấy là thành công lớn “nên vành hoa đỏ”, là bước ngoặt vĩ đại “nên thiên sử vàng” chói lọi trong lịch sử dân tộc…
- Thể hiện niềm vui, niềm hạnh phúc, tự hào của tác giả trước thắng lợi lừng lẫy của dân tộc.
Câu 4. Học sinh chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ. (0,25 điểm)
- Có thể tham khảo:
+ Biện pháp liệt kê: Giặc lùng, giặc quét, giặc vây/ Có dân, có Đảng.
+ Biện pháp điệp ngữ: “giặc” (Giặc lùng, giặc quét, giặc vây); “có” (Có dân, có Đảng).
- Tác dụng:
+ Làm cho câu thơ giàu nhịp điệu, sinh động, hấp dẫn. (0,25 điểm)
+ Không chỉ nhằm tố cáo tội ác của kẻ thù mà còn nhấn mạnh những khó khăn, gian khổ mà nhân dân ta đã trải qua và tinh thần đoàn kết của nhân dân với Đảng trong cuộc kháng chiến chống Pháp. (0,25 điểm)
+ Thể hiện niềm kiêu hãnh, tự hào, cảm phục, tin tưởng vào Đảng, sức mạnh đoàn kết dân tộc của tác giả. (0,25 điểm)
Câu 5. * Học sinh xác định thông điệp sâu sắc nhất đối với bản thân được rút ra từ đoạn trích. (0,5 điểm)
Có thể tham khảo:
- Biết ơn các thế hệ cha anh đã hi sinh xương máu để bảo vệ nền độc lập tự do cho Tổ quốc.
- Yêu mến, tự hào về những trang lịch sử vẻ vang của dân tộc.
- Biết ơn Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đoàn kết, kiên cường đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc. Trân trọng nền độc lập, tự do dân tộc…
* Những việc em (học sinh) cần làm để góp phần xây dựng đất nước trong thời kì mới như: (0,5 điểm)-
- Biết ơn, noi gương cha ông, phát huy những truyền thống tốt đẹp của bao thế hệ đi trước, giữ gìn mảnh đất thiêng liêng của Tổ quốc, bảo vệ những thành quả mà cha ông để lại. -
- Tích cực học tập, bồi dưỡng tri thức.
- Tích cực lao động, rèn đức luyện tài.
- Tích cực tham gia các phong trào của Đoàn, Đội, Nhà trường... các hoạt động xã hội góp một phần tài năng, sức lực, trí tuệ để xây dựng đất nước giàu mạnh...
(Học sinh chỉ ra được 2 đến 3 việc làm trở lên, hợp lí vẫn cho điểm tối đa)
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: "Là học sinh, em làm thế nào để vượt qua căng thẳng và áp lực học tập?” (2,0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc của đoạn văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết trong đời sống của học sinh: có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề. Thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. (0,25 điểm)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: cách để vượt qua căng thẳng và áp lực học tập. (0,25 điểm)
c. Nội dung: Học sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là hướng giải quyết: (1,0 điểm)
-
Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
-
Áp lực học tập là tình trạng căng thẳng, lo lắng, mệt mỏi về tinh thần và thể chất do khối lượng kiến thức quá lớn, chưa có phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả, sự kỳ vọng cao từ gia đình và xã hội, cũng như sự cạnh tranh gay gắt trong môi trường học đường,…
-
Nếu không được giải quyết kịp thời, áp lực học tập có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng: khiến học sinh mất tập trung, khó tiếp thu kiến thức, dẫn đến kết quả học tập sa sút; suy giảm sức khỏe: như mất ngủ, đau đầu, suy nhược thần kinh, lo âu, trầm cảm, thậm chí là suy nghĩ tiêu cực và hành vi tự hại…
(dẫn chứng).
-
Một số người cho rằng áp lực học tập là điều cần thiết để thúc đẩy học sinh cố gắng và đạt được thành tích cao… Tuy nhiên, quan điểm này cần được xem xét lại. Áp lực quá lớn có thể phản tác dụng, khiến học sinh mất đi niềm vui và sự hứng khởi trong học tập và dẫn đến nhiều hệ lụy khôn lường.
+ Cần xây dựng kế hoạch học tập hiệu quả.
+ Cần phân bố thời gian hợp lý cho việc học, nghỉ ngơi, giải trí và các hoạt động khác.
+ Tìm hiểu phương pháp học tập phù hợp: Áp dụng các kỹ thuật ghi nhớ, tổng hợp kiến thức, luyện tập thường xuyên.
+ Chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần: Ăn uống đủ chất, ngủ đủ giấc, tập thể dục thường xuyên, tham gia các hoạt động giải trí, thư giãn…
+ Tạo không gian học tập thoải mái: Cung cấp đầy đủ sách vở, tài liệu, không gian yên tĩnh.
+ Động viên, khích lệ: Khen ngợi những thành tích của con, giúp con vượt qua những khó khăn.
+ Lắng nghe, chia sẻ: Tạo điều kiện để con chia sẻ những lo lắng, áp lực trong học tập. Hỗ trợ con tham gia các hoạt động ngoại khóa: Giúp con phát triển toàn diện, giảm căng thẳng.
+ Không tạo áp lực quá lớn: Không so sánh con với người khác, đặt mục tiêu quá cao…
+ Xây dựng môi trường học tập tích cực: Tạo không khí học tập thoải mái, thân thiện, khuyến khích sự sáng tạo, hợp tác.
+ Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, tăng cường hoạt động trải nghiệm, thực hành.
+ Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Giúp học sinh thư giãn, giải trí, phát triển các kỹ năng mềm…
- Khẳng định lại vấn đề, bài học nhận thức và hành động.
(Học sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân sâu sắc ở một khía cạnh nào đó của vấn đề nhưng hợp lí, thuyết phục vẫn cho điểm tối đa).
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. (0,25 điểm)
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới, sáng tạo, thể hiện được thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và xã hội. (0,25 điểm)
Câu 2: Phân tích truyện ngắn “Quê hương” của nhà văn Đào Quốc Thịnh (4,0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề thành các ý, các đoạn văn; Kết bài kết luận được vấn đề. (0,25 điểm)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết phân tích có định hướng để làm nổi bật vấn đề theo yêu cầu của đề bài (chú ý tới khả năng lập ý, hệ thống hóa các luận điểm, dẫn chứng, diễn đạt...) (0,25 điểm
c. Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau, có thể tham khảo các ý sau:
*Mở bài: (0,25 điểm)
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghị luận.
*Thân bài:
1. Khái quát chung (0,25 điểm)
- Tóm tắt ngắn gọn nội dung truyện.
- Chủ đề của truyện: Truyện ca ngợi tình yêu thương và lòng biết ơn sâu nặng của người cháu dành cho bà và cho quê cha đất tổ. Đồng thời nhắc nhở, củng cố ở mỗi người ý thức, trách nhiệm đối với gia đình, quê hương – nơi chôn rau cắt rốn, cội nguồn sinh dưỡng ở mỗi người.
2. Phân tích làm rõ chủ đề của truyện (1,25 điểm)
*Chủ đề của truyện được thể hiện qua nhân vật “tôi”
a. Câu chuyện của nhân vật “tôi” được gợi ra từ một không gian lớp học, với “sự kiện” bài văn của nhân vật “tôi” được cô giáo đánh giá cao và đọc trước lớp. Bài tập làm văn của nhân vật “tôi” đã gợi lại kỉ niệm đẹp về người bà kính yêu, gợi nhắc tình cảm bà cháu ấm áp yêu thương.
b. Nhân vật “tôi” hồi tưởng lại lần được bố đưa về thăm quê nội
-Hình ảnh quê nội trong sự cảm nhận của một cậu bé thành phố: Là một xóm nghèo; con đường vào làng lầy lội, lớp nhớp bùn sau cơn mưa, những mái nhà tranh thấp lè tè ẩm ướt sau lũy tre làng…
--> Cảm giác thất vọng, không nghĩ là quê nội nghèo đến thế.
-Cảm nhận của nhân vật “tôi” về những món ăn ở quê nội: Món ăn nhạt nhẽo, không hợp khẩu vị.
c. Những cảm xúc của nhân vật “tôi” trong đêm trăng ở quê, được ngắm trăng cùng bà nội.
-Ngắm trăng và nghe bà kể chuyện: “Tôi” đã biết và hiểu sâu sắc hơn kí ức tuổi thơ của bố và đức hi sinh thầm lặng mà bà đã dành cho bố, biết bao yêu thương, sự chăm sóc tận tụy bà đã dành cho bố khiến lòng “tôi” rưng rưng xúc động... “Tôi” đã thốt lên sung sướng…Bà đã giúp cho “tôi” hiểu hơn, vì sao bà lại thích ở quê, nhưng có lẽ điều sâu xa hơn mà bà muốn nhắc nhở cháu: “Nếu cháu cứ ở Hà Nội mãi, sẽ chẳng bao giờ biết được ánh trăng ở quê đẹp như thế nào đâu!”.
→ Câu chuyện của bà giúp cho “tôi” nhận ra được những giá trị đích thực của cuộc sống: trân quý, biết ơn nơi cội nguồn, gốc rễ của mình; biết ơn những người thân đã hi sinh cả một đời nuôi ta khôn lớn từ những điều bình dị nhưng ấm áp tình thân, ngọt ngào tình thương ở quê nghèo ấy.
d. Cảm xúc của nhân vật “tôi” khi bà nội đã ra đi mãi mãi và động lực để “tôi” viết lên bài văn giàu cảm xúc chân thành về quê nội với một tình yêu tha thiết.
- Cảm giác xót xa, đau buồn và ân hận, luyến tiếc, nhớ bà da diết của nhân vật “tôi” khi bà nội đã ra đi mãi mãi.
- Trở về quê, trở về với cội nguồn nơi bà sinh ra bố: cảm giác buồn thương, nghẹn ngào trào dâng trong lòng “tôi”.
- Quê nội bây giờ đã đổi mới “chẳng còn một tý dấu vết nào của ngày xưa nữa... một cảm giác xót xa, nuối tiếc cứ ngập tràn trong tâm hồn “tôi”.
- Có lẽ tình yêu quê nội, nỗi nhớ nội tha thiết luôn thường trực, cứ trào dâng cuồn cuộn trong dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” nên: “Tôi cầm bút viết, dồn tất cả tình cảm nhớ thương sâu đậm với bà vào bài tập làm văn tả phong cảnh quê hương hôm ấy…
--> Tình yêu bà chính là mạch nguồn của tình yêu quê hương, đất nước trong tâm hồn cậu học trò nhỏ. Chính bà đã thắp sáng ước mơ cho “tôi” – “làm xanh mãi ước mơ của tôi.”
* Chủ đề của truyện được thể hiện qua nhân vật bố và bà: luôn sống quan tâm, chăm sóc, bao dung, yêu thương đối với cháu; truyền cho cháu tình yêu tha thiết và niềm trân trọng với gia đình, quê hương…
3. Phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật của truyện (0,75 điểm)
-
Kết hợp khéo léo các phương thức kể, tả, biểu cảm khiến câu chuyện lôi cuốn, hấp dẫn…Sử dụng ngôi kể thứ nhất…
-
Tình huống tự nhiên, gợi cho người đọc những điều bình dị mà mang ý nghĩa sâu xa trong cuộc sống: từ một bài văn của cậu học trò nhỏ mà gợi nhắc cho chúng ta bài học nhân văn “Uống nước nhớ nguồn”, biết trân trọng, yêu quý quê hương, nguồn cội; biết yêu quý người thân và hãy dành cho những người thân yêu của mình những gì tốt đẹp nhất khi còn có thể.
-
Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống hằng ngày.
-
Các chi tiết, hình ảnh trong truyện được miêu tả chân thực, sinh động.
-
Mạch truyện đi theo trình tự thời gian, có đan xen hồi tưởng và kết thúc bằng những suy ngẫm sâu sắc trong hiện tại của nhân vật “tôi” khiến câu chuyện vừa xúc động vừa có chiều sâu (giá trị làm người – bài học nhân sinh vô cùng ý nghĩa).
-
Nhan đề câu chuyện gợi nhiều ý nghĩa: “Quê hương” là cội nguồn, gốc rễ của mỗi người; quê hương gắn với những phong cảnh yên bình, nên thơ, với những người thân yêu ấm áp nghĩa tình. Quê hương mãi là chiếc nôi ân tình thắm mãi trong trái tim mỗi con người…
(Học sinh có thể nêu 2/3 yếu tố nghệ thuật trên nhưng sâu sắc vẫn cho điểm tối đa)
4. Đánh giá, liên hệ mở rộng (0,25 điểm)
- Đánh giá những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn.
- Liên hệ với những tác phẩm cùng đề tài...
* Kết bài (0,25 điểm)
-
Khẳng định “Quê hương” của nhà văn Đào Quốc Thịnh là một truyện ngắn hay, giàu ý nghĩa...
Liên hệ bản thân: Giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn những điều tuyệt vời trong cuộc sống: tình yêu bà, yêu gia đình, yêu quê hương và trân trọng những gì gần gũi, thân thuộc xung quanh ta. Đó chính là nền tảng làm nên nhân cách của con người. Mỗi chúng ta cần phải trân quý, nhớ về cội nguồn sinh dưỡng của mình với một tình cảm chân thành, sâu sắc nhất…
e. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt (0,25 điểm)
f. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề; có cách diễn mới mẻ lập luận chặt chẽ, lời văn thuyết phục. (0,25 điểm)
Lưu ý: Giáo viên chấm linh hoạt phần làm văn, tùy theo mức độ bài làm sâu sắc, hấp dẫn, sáng tạo để cho điểm. Nếu trình bày đủ các ý nhưng không sâu sắc chỉ cho tối đa 2/3 số điểm trong câu.
……………………Hết…………………