
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT BÙI THỊ XUÂN
-------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II, NĂM HỌC 2024 - 2025
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10
(Hướng dẫn chấm có 02 trang)
|
Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
|
I.
|
ĐỌC HIỂU
|
6.0
|
|
MÃ ĐỀ
|
132
|
209
|
357
|
485
|
|
|
1
|
B
|
D
|
C
|
A
|
0.5
|
|
2
|
B
|
D
|
A
|
A
|
0.5
|
|
3
|
D
|
B
|
B
|
C
|
0.5
|
|
4
|
A
|
D
|
C
|
A
|
0.5
|
|
5
|
D
|
C
|
A
|
C
|
0.5
|
|
6
|
C
|
D
|
D
|
A
|
0.5
|
|
7
|
C
|
B
|
D
|
D
|
0.5
|
|
8
|
Cảm nhận về hình tượng người bà trong câu chuyện:
- Hình tượng người bà là một hình tượng đẹp đẽ, giàu ý nghĩa;
- Bà không chỉ là nhân vật trung tâm của câu chuyện mà còn là biểu tượng cho tình yêu thương, sự ấm áp, bao dung;
- Bà là người thắp lửa, người gieo mầm, vun đắp những giá trị truyền thống của gia đình;
- Chính bà là nguồn cảm hứng để nhân vật “tôi” viết lên bài văn giàu cảm xúc chân thành về quê nội với nhiều tâm tư tha thiết.
*Hướng dẫn chấm:
- HS chỉ cần ghi ý, trả lời như đáp án: 1,0 điểm;(mỗi ý 0,25 điểm)
- HS có thể trả lời theo cảm nhận cá nhân nhưng vẫn thuyết phục, GK linh hoạt ghi điểm.
|
1.0
|
|
9
|
Bài học tâm đắc nhất mà anh/chị tiếp nhận được qua truyện ngắn Quê hương?
- HS có thể tiếp nhận các bài học về:
+ tình cảm gia đình,
+ tình yêu quê hương đất nước
+ sự thấu hiểu và biết ơn
+ ý thức trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống…
- Có sự lý giải thuyết phục.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời theo cảm nhận cá nhân, có lý giải thuyết phục, ghi 1.5 điểm
- Các mức độ còn lại, GK đánh giá linh hoạt.
|
1.5
|
|
II.
|
VIẾT:
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một số nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn Quê hương của nhà văn Đào Quốc Thịnh.
|
4.0
|
|
|
|
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Nghị luận văn học - phân tích, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một văn bản truyện
|
0.5
|
|
|
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích, đánh giá một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Quê hương (Đào Quốc Thịnh).
|
0.5
|
|
|
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết:
- Xác định được các ý chính của bài viết
- Sắp xếp hợp lý các ý theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận
* Triển khai vấn đề nghị luận
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Phân tích, đánh giá những độc đáo về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn:
HS có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách để làm rõ yêu cầu luận đề; đảm bảo sự hợp lý, thuyết phục; Có thể triển khai theo hướng:
+ Xác định người kể chuyện, ngôi kể, nhân vật chính; những sự kiện, chi tiết quan trọng góp phần chuyển tải những thông điệp tư tưởng, ý nghĩa triết lý, nhân văn qua tác phẩm.
Trọng tâm: các chi tiết tái hiện hành động, lời nói, diễn biến tâm lý, sự chuyển biến trong nhận thức và tính cách của nhân vật “tôi”: dửng dưng, chán ghét; thấu hiểu, yêu mến, tri ân, tiếc nuối, xót xa…
+ Nghệ thuật: tạo dựng tình huống truyện; bút pháp đồng hiện; miêu tả tâm lý tinh tế; ngôn ngữ quen thuộc, bình dị, gần gũi; nhan đề giàu sức gợi…
- Chỉ ra được ý nghĩa thông điệp văn bản và bài học nhận thức của bản thân sau khi đọc văn bản:
(nhận ra những giá trị đích thực của cuộc sống là những điều tưởng như bình dị nhưng vô cùng ấm áp; bài học về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước; sự thấu hiểu và biết ơn; ý thức trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống…)
|
1.0
|
|
|
|
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Triển khai được đầy đủ các luận điểm để làm rõ yêu cầu của đề bài
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
|
1.0
|
|
|
|
đ. Diễn đạt, chính tả, trình bày
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt; diễn đạt trong sáng, đảm bảo liên kết văn bản, trình bày đúng quy định.
* Lưu ý: Không ghi điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
|
0.5
|
|
|
|
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, có liên hệ kết nối, có vận dụng lí luận.
|
0.5
|
|
Tổng điểm
|
10.0
|
ĐỀ SOẠN THẢO
PHẦN I. ĐỌC HIỂU ( 6,0 điểm)
Đọc văn bản:
QUÊ HƯƠNG
Cả lớp lặng im, những con mắt đổ dồn về phía tôi khi nghe tôi đọc xong bài văn tả phong cảnh quê hương được cô giáo cho điểm cao nhất lớp hôm nay. Cô giáo đi lại gần, hỏi tôi, thoáng một chút nghi ngờ:
– Là một học sinh thành phố, làm thế nào mà em có thể viết được một bài văn tả quê hương sâu sắc, chân thật và gần gũi đến như vậy?
– Thưa cô… bà em… giúp em ạ!
– Sao? Em vừa nói gì? Bà em viết hộ em à?
– Thưa cô, không ạ!… Vâng, đúng ạ!
Tôi nhìn ra hàng phượng vĩ trước sân trường và chợt nhớ đến mùa hè năm ấy… Tháng 5, bố đưa tôi về quê nội. Quê nội tôi, một xóm nghèo bên kia sông Hồng. Biết bao lần, tôi đã mơ ước được về thăm quê, thăm bà, thế nhưng mới bước chân lên con đường làng lầy lội, lớp nhớp bùn sau cơn mưa, nhìn những mái nhà tranh thấp tè ẩm ướt sau lũy tre làng, tôi đã bắt đầu thất vọng. Tôi không dám cằn nhằn nhưng ấm ức nghĩ thầm: “Sao mà bẩn thế! Biết thế này, mình chẳng đòi bố cho về nữa”.
Bố tôi tươi cười chào người làng, có lúc lại còn đứng lại nói chuyện với một bác gánh phân. Bữa cơm trưa hôm ấy, bà tôi tấm tắc khen ngon và gắp vào bát tôi miếng thịt luộc. Tôi gắp ra nhăn mặt: “Mỡ thế này, cháu ăn làm sao được!”
Bố chan canh cua, mới ăn được một miếng tôi đã vội kêu lên: “Canh chưa cho mì chính, nhạt lắm, lại hôi hôi, con ăn chưa quen…”. Cả nhà lặng người. Bố tôi tái mặt vì giận.
Tối hôm ấy trăng rằm, bà tôi kê ghế ra ngoài sân nhặt khoai lang và kể cho tôi nghe đủ mọi chuyện. Bà kể rằng, bố tôi từ nơi này ra đi. Và chính nơi này, bố tôi lớn lên bằng lời ru của bà, bằng đôi tay ẵm bồng của bao người. Bà đã từng mớm cho tôi, nuôi tôi khôn lớn ở đây. Tình cảm quê mùa nhưng chân thật. Bà chỉ tay về phía góc trời sáng rực lên và bảo đó là Hà Nội. Bà bảo rằng: “Ở Hà Nội sướng hơn ở quê nên ai ai cũng ước ao được sống ở Hà Nội, còn bà thì thích ở quê hơn vì bà quen mất rồi. Nếu cháu cứ ở Hà Nội mãi, sẽ chẳng bao giờ biết được ánh trăng ở quê đẹp thế nào đâu!”.
Tôi ngước nhìn lên bầu trời xanh thẳm không một gợn mây, chi chít những vì sao. Trăng treo lơ lửng trên đầu ngọn tre in đậm nền trời. Ánh trăng trùm lấy mái nhà và khu vườn rau xanh tốt của bà. Lúc ấy, tôi bỗng nắm chặt lấy tay bà và thốt lên:
“Bà ơi! Trăng ở quê đẹp thật bà ạ!…”
Sau mùa hè năm ấy, bà nội tôi đã ra đi mãi mãi. Hè nào tôi cũng xin bố cho về thăm quê. Quê nội tôi bây giờ khác hẳn, chẳng còn một tý dấu vết nào của ngày xưa nữa. Những dãy nhà hai, ba tầng san sát nhau mọc lên như nấm. Không ai còn nhớ nổi bóng dáng lũy tre xanh…
Tôi cầm bút viết, dồn tất cả tình cảm nhớ thương sâu đậm với bà vào bài tập làm văn tả phong cảnh quê hương hôm ấy. Tôi viết về quê hương tôi với lũy tre xanh mát rượi và ánh trăng rằm dịu ngọt. Phải rồi, tôi bỗng hiểu ra rằng: chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi.
(Truyện ngắn của Đào Quốc Thịnh, theo https://nguoihanoi.vn/que-huong-24577.html, ngày 1/8/2018)
* Chú thích:
Đào Quốc Thịnh sinh ngày 18/04/1957 tại Hà Nội. Ông là một nhà báo, nhà văn, là hội viên Hội Nhà báo Việt Nam. Hiện tại ông là Giám đốc Văn phòng Đại diện phía Nam, Viện Nghiên cứu Văn hóa Tín ngưỡng Việt Nam, Trưởng Đại diện Tạp chí Thương hiệu & Công luận tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Đào Quốc Thịnh bắt đầu viết văn, viết báo từ năm 1996 với nhiều thể loại: truyện ngắn, phóng sự, ký sự. Ngoài ra ông còn viết kịch bản phim tài liệu. Gần 30 năm cầm bút, ông có gần 50 truyện ngắn, trong đó có cả truyện ngắn viết cho thiếu nhi và hàng trăm tác phẩm báo chí có giá trị.
Đào Quốc Thịnh là một cây bút có phong cách sáng tác độc đáo: khai thác những đề tài quen thuộc với góc nhìn chân thực, sắc sảo và tinh tế. Ông thường sử dụng ngôn ngữ bình dị, gần gũi với người đọc để chuyển tải những thông điệp sâu sắc về xã hội và nhân sinh. Quê hương (1996) là truyện ngắn đầu tay của tác giả.
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 2. Truyện ngắn “Quê hương” được kể từ điểm nhìn của nhân vật nào?
A. Nhân vật “tôi”
B. Nhân vật người bố
C. Nhân vật người bà
D. Nhân vật cô giáo
Câu 3. Những chi tiết nào tái hiện hình ảnh quê nội trong lần theo bố về thăm quê của nhân vật “tôi”?
A. Một xóm nghèo bên kia sông Hồng; con đường làng lầy lội, lớp nhớp bùn sau cơn mưa, những mái nhà tranh thấp tè ẩm ướt sau lũy tre làng
B. Bà tôi kê ghế ra ngoài sân nhặt khoai lang và kể cho tôi nghe đủ mọi chuyện
C. Bữa cơm trưa hôm ấy, bà tôi tấm tắc khen ngon và gắp vào bát tôi miếng thịt luộc
D. Những dãy nhà hai, ba tầng san sát nhau mọc lên như nấm, không ai còn nhớ nổi bóng dáng lũy tre xanh
Câu 4. Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau:
Quê nội tôi bây giờ cũng khác hẳn, chẳng còn một tý dấu vết nào của ngày xưa nữa. Những dãy nhà hai, ba tầng san sát nhau mọc lên như nấm. Không ai còn nhớ nổi bóng dáng luỹ tre xanh.
A. Liệt kê, so sánh
B. Ẩn dụ, nhân hóa
C. Nói quá, liệt kê
D. Nhân hóa, so sánh
Câu 5. Chi tiết cuối truyện: “… tôi bỗng hiểu ra rằng: chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi” thể hiện những ý nghĩa gì?
(I). Nhận thức sâu sắc của nhân vật “tôi” về giá trị tinh thần mà người bà đã truyền lại.
(II). Câu chuyện về bà luôn gắn với những kỷ niệm đẹp của nhân vật “tôi” về quê hương.
(III). Bà là nguồn cảm hứng để nhân vật “tôi” nuôi dưỡng tình yêu quê hương và những ước mơ cao đẹp.
(IV). Những ước mơ xa xôi, có phần viển vông của nhân vật “tôi”.
A. (I), (II) và (III)
B. (I), (II) và (IV)
C. (II), (III) và (IV)
D. (I), (III) và (IV)
Câu 6. Cảm xúc của nhân vật “tôi” trong đêm trăng ở quê, được ngắm trăng cùng bà nội?
A. Xúc động, biết ơn
B. Buồn thương, nghẹn ngào
C. Tiếc nuối, xót xa
D. Ấm ức, thất vọng.
Câu 7. Nhận định nào sau đây không phù hợp khi đánh giá về truyện ngắn “Quê hương”?
A. Người kể chuyện toàn tri, không trực tiếp tham gia câu chuyện, di chuyển điểm nhìn linh hoạt
B. Tác giả sử dụng từ ngữ bình dị, hình ảnh chân thực để tạo nên bức tranh quê hương gần gũi, ấm áp
C. Các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa làm cho cảm xúc của nhân vật trở nên sâu sắc và sống động
D. Văn bản gửi đến người đọc thông điệp về tình cảm gia đình, sự gắn bó với quê hương và ý thức trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống
Trả lời các câu hỏi:
Câu 8. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về hình tượng người bà trong câu chuyện trên.
Câu 9. Bài học tâm đắc nhất mà anh/chị tiếp nhận được qua truyện ngắn Quê hương?
(trình bày và giải thích trong khoảng 5-7 dòng)
PHẦN II. VIẾT ( 4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một số nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn Quê hương của nhà văn Đào Quốc Thịnh.
------------Hết-------------