banner 728x90

Cây nêu trong đời sống tâm linh của người Ê Đê

27/07/2024 Lượt xem: 2750

Cây Nêu là biểu tượng của tâm linh, người Ê đê gọi là Gơng drai. Cây Nêu được trang trí những họa tiết, hoa văn khác nhau tùy theo ý nghĩa của từng nghi lễ tạ ơn hoặc cầu an, cầu sự no đủ cho gia đình hoặc cộng đồng,…

Cây nêu trong đời sống tâm linh của người Ê Đê

Nhìn biểu tượng và họa tiết trên cây nêu, người đến dự lễ có thể hiểu được ý nghĩa của nghi lễ. Vị trí đặt cây nêu được xem là tâm thiêng cho các nghi lễ như: cúng sức khỏe, cúng nhà mới, cúng ăn cơm mới, tang ma,… thường dựng ở gian khách hoặc ngoài trời. Mỗi cây nêu được trang trí những họa tiết khác nhau và mang ý nghĩa theo từng nghi lễ, như cúng sức khỏe (cúng vòng đời người) cây nêu được trang trí bằng cách treo bông vải hoặc những bó chỉ màu buộc từng chùm; cúng lúa mới (cúng vòng đời lúa) được trang trí bằng những con cá gỗ, cúng hạt giống treo hình tượng bông lúa được chuốt bằng cây tre non,… 

Khác với các DTTS khác ở Tây Nguyên, cây nêu của dân tộc Ê Đê đơn giản không cầu kỳ, họa tiết trang trí đơn giản, vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tâm linh và ước vọng trong cuộc sống của cá nhân và cả cộng đồng. Có sự khác biệt không đáng kể về kích thước và hình dáng cây nêu theo từng vùng và từng nhóm người của dân tộc Ê Đê. Ví dụ như nhóm Ê  Đê {lô, Mdhur, Adham,… làm cây nêu có kích thước cao hơn và trang trí đẹp hơn của nhóm Ê Đê kpă. Công tác chuẩn bị tổ chức cho nghi lễ trong nhà hay ngoài trời, việc chọn loại cây làm cây nêu rất quan trọng.

Đồng bào Ê Đê tái hiện Lễ cúng cây nêu tại Làng Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam

Ý nghĩa của biểu tượng và họa tiết từng phần trên cây nêu được ví như thân hình của một vị thần với quan niệm:

Phần đầu: Sự kết nối giữa đất trời (hình bắp chuối), sự giao tiếp giữa các vị thần và linh hồn vạn vật với con người,… Đặc biệt với tang ma, lễ bỏ mả và các nghi lễ liên quan đến người đã khuất thì biểu tượng bắt chuối được tô màu đen (nhọ nồi pha trộn với mỡ động vật).

 Phần cổ: Cầu mong sự an lành (hình chữ Z) biểu trưng cho con cá cầu mong sự ban cho của thần linh, sự may mắn khi đi săn bắn hàng ngày. Phía dưới là 4 thanh gỗ được gắn ngàm với nhau giống như cái bếp lửa nhà dài biểu trưng cho dàn bếp (pra: dùng để hong khói, sấy khô thịt hoặc cá,…) với ý nghĩa cầu an cho gia đình và dòng họ được an lành, khỏe mạnh. Nghi lễ cầu no đủ thường treo hình con cá hoặc dụng cụ lao động, nếu lễ cúng cầu an thường treo bông hoặc chùm chỉ kết lại để biểu trưng cho linh hồn an bình, khỏe mạnh.

 Phần ngực: Cầu no đủ, hạnh phúc (nồi đồng và cái bếp) biểu tượng sự no đủ, hạnh phúc và thể hiện sự đoàn kết, sum vầy để gắn kết con người với con người và gia đình với cộng đồng buôn làng (đùm bọc, chia sẻ nhau về tình cảm và vật chất).

 Phần bụng: Định kỳ nghi lễ (khắc vòng quanh thân cây nêu): Thường khắc 3 vòng, 5 vòng và 7 vòng tùy theo lần tổ chức trong gia đình (mỗi đợt được tính bằng số lượng con vật tế). Dùng màu vàng thân và màu xanh vỏ cây

 Phần chân: Cầu mưa thuận gió hòa, được trang trí bằng họa tiết cách điệu (chong chóng, tổ ong), dùng hai sắc màu đỏ (huyết) và màu vàng (thân cây). Hình chong chóng tượng trưng cho thời tiết mưa thuận gió hòa; hình tổ ong tượng trưng cho sự dồi dào từ nguồn thức ăn của thiên nhiên ban tặng với quan niệm mùa màng bội thu. Xung quanh gốc cây nu có đóng cọc bảo vệ (nếu dựng ngoài trời), trên bốn cọc có thanh gỗ bọc quanh được đẽo bằng hình tượng cách điệu của 4 con chim cu đất, đầu quay tứ hướng. Đây là nơi mọi người trong cộng đồng hoặc khách mời (từ già, trẻ, gái, trai) gởi gắm niềm mơ ước, cầu xin tới các vị thần để được phù hộ, ban cho,… Họ thường bẻ nhành cây, lá cỏ hoặc bông dại gắn vào hàng rào để gởi thông điệp mà mình ước nguyện. 

Chủ lễ thực hiện nghi thức cúng cây nêu

Trong lễ cúng cây nêu, cây nêu được đặt ở giữa bãi đất trống trước nhà Rông với lễ vật gồm: 1/2 con lợn (heo), 1 con gà, 3 bát cơm, 3 món thịt, 3 ché rượu cần. Sau tiếng chiêng chào mời, đón khách, nghi lễ bắt đầu với nghi thức "cúng sức khỏe" nhằm cầu mong sức khỏe và may mắn cho chủ nhà, mọi người trong gia đình, dòng họ.

Tiếp theo là nghi lễ cầu an cho chủ nhà với nghi thức cúng đeo vòng và chuỗi hạt, sau đó là nghi thức đeo vòng của dòng họ. Cuối buổi lễ, chủ nhà lần lượt mời cơm, rượu người có uy tín trong dòng họ, dòng tộc và những người tham dự, cùng chúc cho chủ nhà và gia đình mạnh khỏe, hạnh phúc.

Dân làng cùng nhau múa hát sau Lễ cúng cây nêu

Lễ cúng cây nêu cầu an là phong tục độc đáo của đồng bào Ê-đê, thể hiện tình đoàn kết cộng đồng cũng như ước mơ những điều ấm no, tốt đẹp sẽ đến với dân làng...

Theo Báo dân tộc

 

 

 

Tags:

Bài viết khác

Nhạc cụ truyền thống trong hát Chầu Văn

Hát Chầu văn hay còn được gọi là hát văn hay hát hầu đồng là một loại hình nghệ thuật ca hát cổ truyền và một phần tín ngưỡng thờ Mẫu của văn hóa Việt Nam. Đây là hình thức lễ nhạc gắn liền với nghi thức hầu đồng của tín ngưỡng Tứ phủ (tín ngưỡng thờ Mẫu) và tín ngưỡng thờ Đức Thánh Trần (Trần Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuần), một tín ngưỡng dân gian Việt Nam.

Nét văn hóa tâm linh trong kiến trúc nhà thờ họ

Kiến trúc nhà thờ họ là biểu tượng vật chất đậm nét văn hóa phi vật thể của các tộc họ ở Việt Nam. Đây là nơi lưu giữ giá trị, tổ chức, quan hệ, và thành tựu của mỗi dòng tộc qua nhiều thế hệ. Theo truyền thống, nhà thờ họ thường được xây dựng theo cấu trúc đơn giản nhưng hài hòa, mang đậm nét riêng của văn hóa dân gian.

Vai trò và ý nghĩa của nhà thờ họ tại Việt Nam

Nhà thờ tổ hay từ đường là một ngôi nhà dành riêng cho việc thờ cúng tổ tiên của một dòng họ hay từng chi họ tính theo phụ hệ (dòng của cha). Nhà thờ họ phổ biến trong văn hóa người Việt tại khu đồng bằng và trung du Bắc Bộ và Trung Bộ.

Tứ quý trong tranh dân gian Đông Hồ

Tranh Tứ quý thuộc loại tứ bình (bốn bức) khổ lớn, vẽ cảnh tứ thời: Xuân, hạ, thu, đông. Mỗi mùa có một loài cây, loài hoa đặc trưng. Mùa xuân: hoa mai, hoa lan, hoa đào. Mùa hạ: hoa sen, hoa hồng, hoa lựu. Mùa thu: hoa cúc, hoa phù dung. Mùa đông: cây trúc, cây thông (tùng).

Cỗ và mâm cỗ truyền thống của người Việt

Mâm cỗ ở mỗi vùng quê Việt Nam có hương vị riêng nhưng bao giờ cũng vậy, mỗi mâm có 4 hoặc 6 người. Thông thường người ta kiêng ngồi 5 người, ở mâm cỗ có ít nhất hai người thân nhau, cũng có khi 3 cặp đều thân nhau thành một cỗ. Người nhà chủ tế nhị mời những người ăn ý với nhau vào một cỗ, sàn sàn lứa tuổi với nhau vào cùng mâm. Những người có tửu lượng mạnh hoặc nhẹ vào một cỗ, những người bằng vai phải lứa với nhau vào một cỗ. Đàn ông vào cỗ với nhau, còn đàn bà ngồi với đàn bà.

Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ Việt Nam

Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều mang trong mình những nét văn hóa riêng. Văn hóa là cái gốc cho sự phát triển, phồn thịnh của một đất nước. Việt Nam là một dân tộc mang một nền văn hóa đậm đà bản sắc, đa dạng và phong phú. Tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam từ lâu đã đóng vai trò quan trọng đối với người dân Việt, văn hóa tín ngưỡng có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội và tâm thức người dân.

Tín ngưỡng dân gian trong lễ hội cổ truyền ở Việt Nam

Tín ngưỡng dân gian đóng vai trò quan trọng trong các lễ hội cổ truyền của Việt Nam, thể hiện bản sắc văn hóa, tâm linh và lòng tôn kính đối với các thế lực siêu nhiên, Tổ tiên, thần thánh. Bài viết tìm hiểu một số đặc điểm nổi bật về tín ngưỡng dân gian trong các lễ hội cổ truyền của người Việt, đặc biệt, lễ hội liên quan đến tín ngưỡng dân gian như: tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng vạn vật hữu linh, tín ngưỡng thờ Thành hoàng, tín ngưỡng thờ Tổ tiên, tín ngưỡng thờ Mẫu...

Ý nghĩa và mục đích của tục “Bán khoán con lên chùa”

Bán khoán con cho chùa là một tín ngưỡng dân gian, một hình thức gửi gắm về mặt tâm linh. Có hai hình thức bán khoán con lên chùa: Bán khoán đến hết năm 12 tuổi rồi “chuộc” con ra, hoặc là bán khoán trọn đời. Từ xưa đến nay, nhiều gia đình quan niệm, khi sinh con ra, đứa trẻ hay đau yếu, khóc lóc không phải là do bị bệnh từ thân hoặc những đứa trẻ sinh vào giờ kỵ, ngày phạm (tức ngày mùng 1, 5, 8, 15, 23, 24, 28 và ngày 30 Âm lịch).
Top